Hệ Số NIM ngân hàng là gì? Cách tính hệ số NIM Ngân Hàng. Hệ số NIM là sự chênh lệch phần trăm giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng.
Hệ Số NIM ngân hàng là gì?
Hệ số NIM ngân hàng có tên tiếng Anh là Net Interest Margin, NIM là sự chênh lệch phần trăm giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng là bao nhiêu.
Cách tính NIM Ngân Hàng
Công Thức: NIM = Thu nhập lãi thuần / Tài sản sinh lãi
Trong đó:
- Thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa chênh lệch giữa “thu nhập lãi và thu nhập tương tự” và “chi phí lãi và chi phí tương tự” được lấy trên bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (I)
- Tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại NHNNVN + Tiền gửi lại các TCTC khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng; các số này được lấy trên bảng cân đối kế toán (II, III, IV, VI, VIII)
- Chỉ số này tính theo năm hoặc Tổng 4 quý liên tiếp
- Theo Năm: Thu nhập lãi thuần theo năm, Tài sản sinh lãi là Trung bình cộng của số đầu năm và cuối năm
- Theo (x) Quý: Tổng Thu nhập lãi thuấn (x) quý, Tài sản sinh lãi là là trung bình cộng của số (x) quý
Ví dụ: Tính NIM ngân hàng Techcombank mã TCB năm 2020
- Phần thu nhập lãi thuần lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2020 của TCB, là 18.751,21 tỷ đồng
- Tổng phần tài sản sinh lãi được lấy từ bảng cân đối kế toán năm 2020 của TCB: 10.253,32 + 28.994,95 + 8.347,58 + 275.310,37 + 84.447,24 = 407.353,46 tỷ đồng;
- Sau đó tính tương tự với số tổng tài sản sinh lãi của năm 2019: 3.192,26 + 47.990,24 + 10.041,57 + 227.885,28 + 66.054,6 = 355.163,92 tỷ đồng;
- Cuối cùng tính trung bình cộng phần tài sản sinh lãi 2020 và tài sản sinh lãi 2019: (407.353,46 + 355.163,92)/2 = 381.258,69 tỷ đồng.
Vậy hệ số NIM của TCB năm 2020 = (18.751,21 : 381.258,69) = 4.9%
Yếu Tố Ảnh Hưởng Hệ Số NIM của ngân hàng
- Thực tế thì nếu như con người có nhu cầu ngày càng lớn về các tài khoản tiết kiệm so với các khoản vay tại ngân hàng thì biên độ lãi ròng của các ngân hàng đó sẽ giảm đi bởi họ bắt buộc sẽ phải thanh toán các khoản tiền lãi nhiều hơn so với các khoản tiền họ có thể nhận được. Và ngược lại, nếu như nhu cầu của con người về các khoản gửi tiết kiệm thấp hơn so với khoản vay thì biên độ lãi ròng của ngân hàng sẽ tăng lên.
- Một yếu tố nữa cũng ảnh hưởng đến biên độ lãi ròng (hệ số NIM) của ngân hàng đó chính là các chính sách về tiền tệ cùng các quy định tài khóa. Bởi các yếu tố này sẽ tác động đến hướng lãi suất và nó sẽ quyết định đến việc người tiêu dùng có muốn vay vốn hay là gửi tiết kiệm tại ngân hàng hay không?
- Cụ thể, các chính sách về tiền tệ mà ngân hàng thực hiện sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các tỷ suất về biên độ lãi ròng của ngân hàng đó. Bởi các quy định mà ngân hàng đưa ra đóng một tâm quan trọng lớn, là then chốt cho việc điều chỉnh các nhu cầu liên quan đến vấn đề tiết kiệm hay tín dụng ngân hàng của con người. Và trong khoảng thời gian nhất định thì điều này sẽ giúp ngân hàng mang về tỷ lệ NIM cao hơn. Tuy nhiên, nếu như lãi suất tăng lên mà các khoản vay lại đắt thì sẽ là cho các khoản tiết kiệm trở thành lựa chọn tốt hơn đối với người tiêu dùng. Khi đó, biên độ lãi ròng của ngân hàng sẽ giảm.